Diễn Đàn 247 – Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa tử vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh, mỗi khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. 12 khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung số được liệt kê như sau.
1. Cung mệnh
Đây được coi là cung vị giữ vị trí đầu não, có vai trò quan trọng nhất trong 12 cung của lá số. Cung này có mối quan hệ mật thiết với các cung còn lại, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch, ra lệnh.
2. Cung Huynh Đệ
Cung vị dùng để phán đoán về duyên phận, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em và bản thân có nhận được sự giúp đỡ của anh chị em hay không. Căn cứ vào các sao trong cung này và tại các cung tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của anh chị em. Cung Huynh Đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung Nô Bộc (hay cung bạn bè) dùng để suy luận về các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cung này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người.
3. Cung Phu Thê
Cung vị đại biểu cho người phối ngẫu. Cung này có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, tình huống thành tựu… của người bạn đời. Cũng có thể dùng để xem tình trạng yêu đương và hôn nhân của mệnh chủ; xem quan hệ tình cảm và duyên phận giữa vợ chồng. Cũng đại biểu cho thái độ của mệnh chủ đối với người phối ngẫu, mẫu đối tượng mà mệnh chủ yêu thích.
4. Cung Tử Nữ
Đại biểu cho số con cái. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, mức độ thành tựu, tiền đồ phát triển, và quan hệ tình cảm với mệnh chủ. Đây còn là điềm báo tình trạng của cơ quan sinh dục, năng lực chuyện sinh con đẻ cái, và tình hình sinh hoạt tình dục giữa vợ chồng.
5. Cung Tài Bạch
Dùng để xem năng lực hoạt động kinh tế và quản lý tiền bạc của mệnh chủ, cách vận dụng tiền tài và vận dụng vào đâu, khuynh hướng phát triển tài vận, thu nhập cao hay thấp, năng lực kiếm tiền và kiếm tiền bằng kiểu gì, là thu nhập theo con đường chính hay là nhờ hoạnh tài mà trở nên giàu có, hưởng thụ vật chất có được ổn định và sung túc hay không. Lấy cung này để xem phương vị cầu tài.
6. Cung Tật Ách
Đại biểu cho thân thể của mệnh chủ, là thể chất tiên thiên, tình trạng sức khỏe, căn nguyên của bệnh và xu hướng của sức khỏe; có thể nhìn ra bộ phận yếu nhất trong cơ thể mệnh chủ, nguồn gốc nạn tai bệnh tật, dễ xảy ra loại sự cố bất trắc hay tật bệnh hung hiểm nào, và bộ phận bị tốn thương, v.v…
7. Cung Thiên Di
Dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, buôn bán… đều cần quan sát kỹ cung này. Cung Thiên Di là đối cung của Mệnh, ảnh hưởng rất lớn đến cung Mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người mang lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, sẽ khó tránh khỏi bôn ba vất vả, gặp nhiều tai nạn.
8. Cung Nô Bộc
Chủ yếu đại biểu cho bạn bè thông thường, đồng sự, người dưới, thuộc hạ, người mệnh chủ thuê mướn, người làm công, nhân viên, người hợp tác; xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không; xem mệnh chủ có được mọi người phục hay không, quan hệ giao tế và duyên với người chung quanh nhiều hay ít, và tình trạng kẻ thù; có thể xem được tai họa do người khác gây ra. Nếu cung Nô Bộc không tốt, lúc đến cung Nô Bộc của đại vận hoặc lưu niên, càng dễ bị tiểu nhân bắt nạt, hãm hại, lừa tiền. Đối tượng yêu đương và tình nhân sau khi kết hôn cũng có thể xem ở cung này.
9. Cung Quan Lộc
Đại biểu cho công danh lợi lộc, chức vị, thái độ làm việc, năng lực lập nên sự nghiệp, nghề nghiệp thích hợp, tình hình phát triển sự nghiệp… Của mệnh chủ. Cũng xem về mối quan hệ có tác động đến sự nghiệp, như thầy, thượng cấp. Trong thời kỳ còn đi học, có thể xem về tình trạng học lực, thi cử; nếu gặp cung Quan Lộc có Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, mà không gặp sát tinh xung phá, thì rất tốt, thi cử ắt đỗ đạt. Người trưởng thành nếu cung Quan Lộc gặp Hóa Kị, sẽ hay thay đổi công việc; người làm quan gặp Hóa Lộc và Hóa Quyền, thì sẽ thăng chức, thăng tiến, và nắm được quyền lớn. Còn có thể xem lối suy nghĩ và thái độ của người phối ngẫu đối với mệnh chủ.
10. Cung Điền Trạch
Đại biểu cho tình hình gia đình, nhà ở, kho tiền, bất động sản; xem người nhà, gia trạch có yên ổn hay không; xem hoàn cảnh cư trú, tình trạng bài trí và xếp đặt nội thất; xem có gia sản của cha ông hay không, và tình hình đắc thất thế nào, có dành dụm tiền được hay không, năng lực giao dịch bất động sản; giềng tốt hay xấu. Cũng dùng để xem tình hình chuyên dời (chỗ gần), dời nhà tốt hay xấu, tình hình kho chứa thế nào, tình trạng mua bán bất động sản (chủ yếu xem cung Điền Trạch của đại vận hoặc lưu niên).
11. Cung Phúc Đức
Cung Phúc Đức dùng để luận đoán tình hình hưởng thụ, tinh thần và hoạt động, tư tưởng của mệnh tạo, từ đó có thể biết được sở thích, nhân phẩm cao hay thấp, cũng có thể luận đoán mệnh tạo thuộc mẫu người hiếu động, hay hiếu tĩnh, hay thuộc mẫu người bề ngoài thì ưa náo nhiệt, nhưng nội tâm lại ưa yên tĩnh. Khi xem xét cung Phúc đức cần để ý đến cung chính chiếu là cung Tài bạch, bởi nó có mối quan hệ ảnh hưởng với cung Phúc đức.
12. Cung Phụ Mẫu
Đại biểu cho tính tình, tài năng, sự nghiệp, bối cảnh xã hội và tình hình cát hung của cha mẹ (chủ yếu là cha); duyên phận, tình cảm giữa mệnh chủ với cha mẹ, và tình hình được hưởng ân huệ từ cha mẹ; xem mệnh chủ có phải dựa vào bản thân tay trắng lập nghiệp; cũng đại biểu cho trưởng bối, thầy, thượng cấp, cũng chính là xem có chỗ dựa hay không. Cho nên lúc đi làm, cung Phụ Mẫu cũng dùng để xem về thượng cấp hoặc ông chủ, và mối quan hệ giữa họ với mệnh chủ có hòa hợp hay không.
Cung Phụ Mẫu còn gọi là cung tướng mạo, lúc xem tướng mạo của mệnh chủ, lấy cung Mệnh là chính, còn phải xem kèm cung Phụ Mẫu; cung Phụ Mẫu biểu thị tình trạng tru liệt về di truyền, còn gọi là tuyến đầu óc. Xem ảnh hưởng của cha mẹ đối với mệnh chủ, như sự thông minh tài trí và tư tưởng, phương thức tư duy, học thức, trình độ văn hóa… Có liên quan rất lớn với cung này. Lúc xem vận lúc bé và vận lúc trẻ cần phải tham khảo cung Phụ Mẫu, để biết cuộc sống tốt hay xấu, và có được cha mẹ quan tâm lo lắng hay không. Cung Phụ Mẫu không tốt nửa cuộc đời lúc trẻ là lao tâm lao lực, thân tâm đều rất mệt mỏi.
Cung Phụ Mẫu còn là cung văn thư; cổ thế dùng đế xem các sự việc liên quan đến pháp luật, văn bằng, văn thư, khế ước, hợp đồng, kiện tụng…